Tải lượng virus viêm gan C bao nhiêu la cao

Xét nghiệm HCV Ab được thực hiện để kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể với virus viêm gan C. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan. Tuy nhiên khi có kết quả dương tính không phải lúc nào cũng có nghĩa là bạn bị viêm gan C. 

 

1. Xét nghiệm HCV Ab định lượng

Viêm gan C là tình trạng nhiễm virus viêm gan C (HCV) gây tổn thương gan. Xét nghiệm viêm gan C được thực hiện để phát hiện và chẩn đoán HCV, cũng như hướng dẫn và theo dõi điều trị nhiễm trùng.

Kháng thể là một loại protein được cơ thể tạo ra để chống lại tác nhân gây bệnh. Các kháng thể của riêng một một virus hoặc vi khuẩn nào đó sẽ tồn tại trong cơ thể sau khi bị nhiễm bệnh.

Xét nghiệm HCV Ab định lượng (Anti HCV) kiểm tra kháng thể của virus viêm gan C, xác định xem một người đã nhiễm virus viêm gan C hay chưa. 


Xét nghiệm HCV Ab trong bệnh viêm gan C

2. Ý nghĩa kết quả xét nghiệm HCV Ab định lượng là gì?

HCV Ab có phản ứng (dương tính) có nghĩa là cơ thể đã từng tiếp xúc với virus viêm gan C và tạo ra kháng thể. 

Xét nghiệm dương tính không khẳng định một người đang bị viêm gan C. Vì vậy bước tiếp theo, cần thực hiện xét nghiệm bổ sung (thường là RNA viêm gan C) để tìm ra hoặc xác định tải lượng virus. Nếu kết quả HCV RNA âm tính, có thể bạn từng nhiễm virus viêm gan C nhưng đã khỏi bệnh, trong cơ thể không còn virus. Nếu kết quả HCV RNA dương tính, có thể bạn đang bị viêm gan C và cần được điều trị.

Một số lý do dẫn đến kết quả dương tính giả (một người không bị viêm gan C nhưng kết quả dương tính):

- Nhầm lẫn kháng thể HCV với các kháng thể của bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp hoặc các bệnh khác.

- Trẻ sinh ra bởi bà mẹ mắc bệnh viêm gan C có thể có kháng thể HCV. Nhưng hầu hết trẻ sinh ra không thực sự bị nhiễm bệnh.

Nếu HCV Ab không có phản ứng (âm tính) có nghĩa là bạn chưa từng tiếp xúc với virus viêm gan C và bạn không bị viêm gan C. Thường thì bạn sẽ không cần làm thêm xét nghiệm nào khác. 

Kết quả xét nghiệm có thể bị âm tính giả (một người bị viêm gan C nhưng kết quả âm tính) trong một số trường hợp như:

- Vừa tiếp xúc với virus viêm gan C, cơ thể vẫn chưa sản sinh kháng thể.

- Nhiễm HIV hoặc các tình trạng khác làm suy yếu hệ thống miễn dịch, ngăn chặn kháng thể.

- Chạy thận nhân tạo.

Ở những bệnh nhân đang điều trị viêm gan C mạn tính, lượng kháng thể viêm gan C tăng là một dấu hiệu tốt cho thấy việc điều trị có hiệu quả.

3. Cách thực hiện xét nghiệm HCV Ab định lượng

 


Xét nghiệm máu để định lượng HCV Ab 

Xét nghiệm viêm gan C được thực hiện bởi nhân viên y tế. Xét nghiệm máu bằng cách lấy máu ở tĩnh mạch cánh tay hoặc bàn tay. Mẫu máu được đựng trong ống nghiệm rồi gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích. Xét nghiệm viêm gan C là một xét nghiệm an toàn và nhanh chóng. Xét nghiệm này không yêu cầu nhịn ăn.

4. Khi nào cần thực hiện xét nghiệm HCV Ab?

Người từ 18 tuổi trở lên nên kiểm tra HCV ít nhất một lần để tầm soát viêm gan C. Ngoài ra, phụ nữ mang thai và người có yếu tố nguy cơ nhiễm HCV cũng nên làm xét nghiệm này. Ở người có yếu tố nguy cơ nên kiểm tra HCV định kỳ miễn là vẫn còn các yếu tố nguy cơ.

Các yếu tố nguy cơ đối với HCV bao gồm:

- Tiếp xúc với kim tiêm, vật nhọn, kể cả khi xăm hoặc xỏ khuyên.

- Lọc máu thận.

- Trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm viêm gan C.

- Nhiễm HIV.

- Quan hệ tình dục với người bị viêm gan C mạn tính.

- Quan hệ tình dục không an toàn.

Viêm gan C là một loại virus nguy hiểm có thể gây ra viêm gan C mạn tính. Viêm gan C mạn tính là yếu tố nguy cơ cao gây xơ gan và ung thư gan. Hiện nay, vẫn chưa có vaccine hiệu quả để phòng ngừa virus viêm gan C. Vì vậy, việc tầm soát để phát hiện sớm nhiễm virus là rất quan trọng để tăng cơ hội được điều trị. Những người đã tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ hoặc thuộc nhóm nguy cơ cao nên đi xét nghiệm HCA Ab định kỳ.

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định số lượng bản sao trung bình và thành phần genotype của virus viêm gan C trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả
Thời gian nghiên cứu từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 06 năm 2010.
Những mẫu huyết thanh có kết quả định lượng virus viêm gan C với số lượng ≥ 104 copies/ml được tiến hành xác định genotype của virus HCV bằng kỹ thuật real-time PCR.
Kết quả: Qua khảo sát 79 mẫu huyết thanh có Anti HCV dương tính, chúng tôi nhận thấy:
Có 53 trường hợp có RNA chiếm tỷ lệ 67,1%; Lượng siêu vi trung bình là 7,8 x 105 copies/ml, trong đó số lượng bản sao nhỏ nhất là 3,3 x 102  copies/ml và số lượng bản sao lớn nhất là 1,2 x 107 copies/ml; Trong 40 cas xác định genotype chúng tôi gặp genotype 1 là 55%, genotype 2 là 7,5% và genotype 6 là 37,5%; Cả 3 genotype 1,2 và 6 thì nam giới đều nhiễm với tỷ lệ cao lần lượt là 59,1%; 66,7% và 53,3% nhưng không có sự khác biệt so với nữ (p >0,05); Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng HCV của genotype 2 là cao nhất 4,7 x 106 ; tiếp đến là genotype 1: 9,2 x 105và thấp nhất là genotype 6: 4,4 x 105. Sự khác nhau về trung bình bản sao của các loại genotype là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
ABSTRACT
Objective: Determine the average copy number and composition of the hepatitis C virus genotype in patients to examination and treatment at hospital in Binh Dinh province.
Research Methodology: The study describes the horizontal
Study period from June 2009 to June 2010.
The serum samples with quantitative results for hepatitis C virus with the number of ≥ 104 copies / ml is the determination of HCV genotype of the virus by real-time PCR technique.
Results: The survey has 79 serum samples positive for Anti HCV, we found that:
There are 53 cases accounting for 67.1% RNA; average viral load was 7.8 x 105 copies / ml, in which copy number as low as 3.3 x 102 copies / ml and the number of largest star is 1.2 x 107 copies / ml determined in 40 cas we met genotype was 55% genotype 1, genotype 2 and genotype 6 is 7.5% and 37.5%.  All three genotype 1, 2 and 6, the men were infected with a high rate, respectively 59.1%, 66.7% and 53.3% but no difference compared to females (p> 0.05); The average value copy of the results of quantitative HCV genotype 2: 4.7 x 106 is the highest, followed by the genotype 1: 9.2 x 105 and minimum of genotype 6: 4.4 x 105. The difference in average copy of these genotypes is statistically significant (p <0.05).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan siêu vi C là một bệnh lý lây truyền qua đường máu. Theo WHO, hiện nay trên thế giới có khoảng 2-3% dân số (170 - 200 triệu) mang anti HCV. Việt Nam thuộc vùng có tỉ lệ viêm gan siêu vi C lưu hành cao: 5-10% dân số.  Viêm gan C là một bệnh nguy hiểm vì triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ nhưng hậu quả của bệnh để lại thường nặng nề như: 50%-80% chuyển qua mạn tính, và có tới 20%-25% bệnh nhân mạn tính diễn tiến qua xơ gan và ung thư gan[6]. Cho đến nay, vấn đề điều trị đặc hiệu  đối với virus viêm gan C vẫn còn nhiều khó khăn cũng như tốn kém về mặt thời gian và tiền bạc. Vì vậy, đối với một bệnh nhân muốn có chỉ định điều trị đặc hiệu cần phải làm hai xét nghiệm quan trọng có vai trò tiên lượng cho sự thành công và thời gian cần thiết cho điều trị. Do đó kỹ thuật định lượng HCV-RNA và xác định genotype của HCV có giá trị quan trọng trong việc quyết định chỉ định điều trị, thời gian điều trị và theo dõi kết quả điều trị.
Vì thế chúng tôi tiến hành đề tài : “Ứng dụng kỹ thuật Realtime PCR để định lượng và xác định genotype của virus viêm gan C trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định”. Với mục tiêu:
Xác định số lượng bản sao trung bình và thành phần genotype của virus viêm gan C trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định.
1. Đối tượng nghiên cứu:

  • Những bệnh nhân viêm gan C (có xét nghiệm Anti HCV dương tính) đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định.
 2.Vật liệu nghiên cứu:
  • Phiếu yêu cầu xét nghiệm được điền đầy đủ các thông tin hành chính.
  • Lấy 3ml máu của bệnh nhân cho vào ống nghiệm chuyên dụng.
  • Dụng cụ, phương tiện lấy mẫu, hóa chất tách chiết RNA, hóa chất cho phản ứng RT PCR và real-time PCR, máy real-time PCR, phần mềm phân tích kết quả QrPCR.
 3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả
  • Thời gian nghiên cứu từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 06 năm 2010. 
  • Những mẫu huyết thanh có Anti HCV dương tính được tiến hành định lượng HCV bằng kỹ thuật real-time PCR. Các kết quả định lượng HCV có số lượng ≥ 104 copies/ml được tiến hành xác định genotype của virus viêm gan C bằng kỹ thuật real-time PCR.
4. Xử lý dữ liệu:
Dữ liệu được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 15.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu.
Bảng 1. Một số đặc điểm của dân số nghiên cứu.
Đặc tínhTần sốTỷ lệ %GiớiNam4151,9Nữ3848,1Nhóm tuổi< 30810,131-605063,3>602126,6Tuổi trung bình52,15 ± 15,07 (nhỏ nhất:12; lớn nhất:84)Tuổi trung bình nam52,85 ± 15,70 (nhỏ nhất:12; lớn nhất:84)Tuổi trung bình nữ51,39 ± 14,53 (nhỏ nhất:18; lớn nhất:72)                                                                                                                                             Nghề nghiệpLàm nông3645,6Học sinh, sinh viên57,6CNVC2126,6Khác1720,2Địa dưNông thôn4658,2Thành phố2329,1Trung du, Miền núi1012,73.2. Tỷ lệ bệnh nhân có HCV-RNA
Biểu đồ 1. Tỷ lệ RT-PCR HCV dương tính
3.3. Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng virus viêm gan C
Bảng 2. Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng virus viêm gan C
Trung bình bản sao/mlĐộ lệch chuẩnSố bản sao nhỏ nhấtSố bản sao lớn nhất7,8 x 1052,0 x 1053,3 x 1021,2 x 1073.4. Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng HCV theo giới tính
Bảng 3. Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng HCV theo giới tính
Giới tínhSố lượngTrung bình bản sao/mlĐộ lệch chuẩnNam287,9 x 1051,4 x 105Nữ257,6 x 1052,5 x 105t =  0,052    p > 0,053.5. Thành phần genotype của virus viêm gan C trong nhóm NC
Bảng 4. Thành phần genotype của HCV trong nhóm nghiên cứu.
Loại GenotypeTần sốTỷ lệ %Genotype 12255Genotype 237,5Genotype 61537,5Tổng số401003.6. Liên quan giữa genotype của HCV và giới tính
Bảng5. Liên quan giữa genotype của HCV và giới tính
NamNữTần sốTỷ lệ %Tần sốTỷ lệ %Genotype 1139P > 0,0559,140,9Genotype 22166,733,3Genotype 68753,346,7Tổng cộng23
57,517
42,53.7. Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng HCV theo genotype
Bảng 6. Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng HCV theo genotype
Loại GenotypeSố lượngTrung bình bản sao/mlĐộ lệch chuẩnGenotype 1229,2 x 1051,4 x 105Genotype 234,7 x 1062,5 x 106Genotype 6154,4 x 1053,2 x 105F37 = 5,46    p < 0,05
3.8. Giá trị trung bình bản sao kết quả định lượng HCV của genotype1 theo giới 
Bảng 7. Giá trị trung bình bản sao kết quả định lượng HCV của genotype 1 theo giới
Giới tínhSố lượngTrung bình bản sao/ml genotype 1Độ lệch chuẩnNam131,4 x 1061,9 x 106Nữ92,3 x 1052,6 x 105t =  2,791    p < 0,053.9. Giá trị trung bình bản sao kết quả định lượng HCV của genotyp 6  theo giới 
Bảng 8. Giá trị trung bình bản sao kết quả định lượng HCV của genotype 6 theo giới.
Giới tínhSố lượngTrung bình bản sao/ml genotype 6Độ lệch chuẩnNam83,2 x 1053,0 x 105Nữ75,8 x 1055,7 x 105t = 1,113    p > 0,05KẾT LUẬN
Qua khảo sát 79 mẫu huyết thanh có Anti HCV dương tính trên những bệnh nhân viêm gan được khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, chúng tôi nhận thấy:
  • Tiến hành định lượng virus HCV bằng kỹ thuật realtime PCR chúng tôi gặp 53 trường hợp có RNA chiếm tỷ lệ 67,1%.
  • Lượng siêu vi trung bình là 7,8 x 105 copies/ml, trong đó số lượng bản sao nhỏ nhất là 3,3 x 102  copies/ml và số lượng bản sao lớn nhất là 1,2 x 107 copies/ml.
  • Giá trị trung bình bản sao của virus viêm gan C ở nam là 7,9 x 105 copies/ml,  ở nữ là 7,6 x 105 copies/ml và giá trị trung bình bản sao này không có sự khác nhau theo giới tính (p>0,05).
  • Trong 40 cas xác định genotype chúng tôi gặp genotype 1 là 55%, genotype 2 là 7,5% và genotype 6 là 37,5%.
  • Cả 3 genotype 1,2 và 6 thì nam giới đều nhiễm với tỷ lệ cao lần lượt là 59,1%; 66,7% và 53,3% nhưng không có sự khác biệt so với nữ (p >0,05).
  • Giá trị trung bình bản sao của kết quả định lượng HCV của genotype 2 là cao nhất 4,7 x 106 ; tiếp đến là genotype 1: 9,2 x 105 và thấp nhất là genotype 6: 4,4 x 105. Sự khác nhau về trung bình bản sao của các loại genotype là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
  • Trung bình bản sao kết quả định lượng HCV của genotype 1 và genotype 6 ở nam và nữ là như nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. Hồ Tấn Đạt, Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Bảo Toàn (2006) “Kiểu gen của siêu vi viêm gan C ở Việt Nam” Y Học TP. Hồ Chí Minh tập 10, số 1, 2006.
  2. Võ Minh Quang, Nguyễn Duy Phong, Đặng Trần Khiêm (2009) “Các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C điều trị tại bệnh viện nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh năm 2006-2007” Y Học TP. Hồ Chí Minh tập 13, phụ bản số 1, 2009.
  3. Phạm Thị Thu Thủy, Hồ Tấn Đạt  (2011) “ Thời gian điều trị tối ưu đối với bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính genotype 6” http://www.drthuthuy.com/reseach/ThoiGianToiUuType6.html
  4. Bruno S, E Silini, Crosignani A, Borzio F, G Leandro, Bono F, M Asti, Rossi S (1997) “Hepatitic C virus genotypes and risk of hepatocellular carcinoma in cirrhosis: a prospective study” Hepatology 1997 March; Vol 25, No 3, p 754-758.
  5. Leda Basit, Gabriela Ribeiro D, Luiz C, Kioko Takei, Paula Villaca…(1999) “Genotype distribution of hepatitic C virus in Satildeo Paulo, Brasil: Race subtype found” Hepatology 1999 March, Vol 29, No 3, p 994-995.
  6. M Kleven, R Jiles, D Daniels… (2010) “Distribution of reported hepatitic C genotype in Sites conducting enhanced hepatitis surveilance, 2009”. 50th Interscience conference on antimicrobial agents and chemotheray (ICAC 2010). Boston, september 12-15, 2010.
 

Tác giả bài viết: Ths Trịnh Hồ Tình

Nguồn tin: Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn BVĐK tỉnh Bình Định