I và i++ khác nhau như thế nào


QA: Quality Assurance (Engineer) là Kỹ sư Đảm bảo chất lượng. Công việc chính của những người làm bên lĩnh vực này trước hết là thiết lập và xây dựng sổ tay và các quy trình về các hệ thống quản lý chất lượng tại nơi đang áp dụng. Ví dụ: hệ thống ISO 9001, tiêu chuẩn ASME….. Trong quy trình hệ thống chất lượng tại công ty áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được chia là 4 cấp (level) như sau:

  • Cấp I (level I): Sổ tay chất lượng trong đó viết đầy đủ chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty
  • Cấp II: Quy trình hệ thống chất lượng.
  • Cấp III: Các quy trình áp dụng hay hướng dẫn công việc cho sản phẩm hoặc chi tiết gia công đang gia công.
  • Cấp IV: Các biểu mẫu, rất quan trọng vì đây là bằng chứng để người quản lý chất lượng có thể dùng nó truy tìm các điểm không phù hợp của hệ thống (điểm NC) hay truy tìm nguồn gốc sản phẩm, vv….

Ngoài ra QA Engineer còn làm các công việc như:

  • Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng hàng năm của công ty.
  • Tham gia các hoạt động cải tiến sản xuất.
  • Phối hợp với bên sản xuất khi có khách hàng đánh giá công ty
  • Lưu hồ sơ và các chứng nhận năng lực theo quy trình và quy định (ví dụ: các báo cáo hồ sơ hoàn thành dự án)
  • Đánh giá nhà cung cấp, thầu phụ thực hiện các công việc tại của công ty (nếu có)
  • Thực hiện việc huấn luyện cho các bộ phận liên quan về việc áp dụng hệ thống, tiêu chuẩn và quy trình cũng như những thay đổi của hệ thống và quy trình cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

Đó là những công việc của kỹ sư QA. QA còn có thể được gọi là PQA (process quality assurance).

Trên thực tế PQA đóng một vai trò quan trọng và có nhiều quyền lực trong công ty, tổ chức nhưng hiện nay mức thù lao mà các PQA nhận được còn khá khiêm tốn so với những gì họ đóng góp, đôi khi họ bị coi thường. Những người coi thường, thường là những người đang ở vị trí quan trọng nhưng quan điểm lạc hậu về sản xuất và chất lượng.



QC: Quality Control (Engineer) là Kỹ sư Quản lý chất lượng. Đây là những người trực tiếp làm kiểm tra cho các sản phẩm thực tế từng công đoạn của sản xuất.

  • Lập kế hoạch kiểm tra.
  • Lưu hồ sơ các hạng mục kiểm tra.
  • Lập các báo cáo về sự không phù hợp xảy ra trong quá trình kiểm tra.
  • Lập các báo khắc phục và phòng ngừa trong quá trình sản xuất, kiểm tra.
  • Kênh thông tin với giám sát khách hàng về tình hình chất lượng sản phẩm.

Kỹ sư QC đòi hỏi bạn có kiến thức về sản phẩm đang làm, hiểu nội dung bản vẽ, thứ tự các công đoạn sản xuất. Giám sát thường xuyên và trực tiếp tại hiện trường sản xuất….

Như vậy QA và QC là hai lĩnh vực nghề nghiệp có liên quan nhưng hoàn toàn tách biệt, QA bao quát tổng thể hệ thống chất lượng, liên quan đến toàn bộ và sâu rộng đến các phòng ban trong tổ chức. Còn QC cụ thể hơn, nó kiểm tra chất lượng cụ thể của sản phẩm hoàn thiện hay công đoạn, QC thuộc kiểm soát của QA.

Để tìm hiểu sâu hơn trong lĩnh vực QA, hãy đến tham gia khóa đào tạo “Chuyên viên QA chuyên nghiệp – Professional Quality Assurance” của Trường Đào Tạo Kỹ Năng Quản Lý SAM. Với phương pháp thực hành 70%, lý thuyết 30%, ngoài những lý thuyết nền, học viên sẽ được các giảng viên giàu kinh nghiệm chia sẽ về các bí quyết, “thủ thuật” trong lĩnh vực chuyên môn giúp họ nâng cao tay nghề và hiệu quả trong công việc.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mọi thông tin chi tiết về khóa học, Anh/ Chị có thể liên hệ BP. Tư vấn Trường SAM qua

Số điện thoại: (028) 35 178848 - 35 178849

Hoặc email: ; 


Xem thêm các bài viết liên quan: 

  • QA - Công việc hay nghề nghiệp
  • QA - Đam mê sẽ thành công



Các tin khác

Khái niệm là gì? Phân biệt khái niệm và định nghĩa? Ví dụ? Các kiểu định nghĩa? Định nghĩa và khái niệm khác nhau cơ bản ở chỗ nào?

Khái niệm là một thuật ngữ để xác lập nội hàm và ngoại diên của khái niệm đó, trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta thì khái niệm là một nội dung rất cần thiết để có thể hiểu đầy đủ về một sự vật hay hiện tượng nào đó. Rất nhiều các loại khái niệm khác nhau, rất nhiều người vẫn đang nhầm lẫn giữa khái niệm và định nghĩa. Vậy nên bài viết này chúng tôi xin giúp bạn đọc hiểu hơn về nội dung khái niệm là gì? Phân biệt khái niệm và định nghĩa? Ví dụ?

Chắc hẳn ai cũng đã rất quen thuộc với thuật ngữ khái niệm tuy nhiên thì để nói khái niệm là gì thì rất khó để mô tả, cụ thể thì đây chính một đối tượng người tiêu dùng, một bề ngoài căn bản của tư duy (kể cả: một ý tưởng, một ý nghĩa của một tên gọi chung trong phạm trù logic, hoặc một sự suy diễn) phản ánh các thuộc tính chung, thực chất của những đối tượng người tiêu dùng sự vật, quy trình, hiện tượng trong tâm lý học và mối liên lạc căn bản nhất những đối tượng người tiêu dùng trong hiện thực khách quan.

Trong triết học chúng ta biết tới khái niệm aprioric (món đồ của trí tuệ) và khái biệm aposterioric (được tạo nên từ quy trình trừu tượng hóa kết quả thực nghiệm).

Mặt khác trong tâm lý học thì định nghĩa về khái niệm chính là việc tạo nên một khái niệm là một chức năng căn bản của sự thấy và suy nghĩ. Những khái niệm được phép hệ thống hóa hiểu biết của ta về cộng đồng. Hai dạng khái niệm là bản kể cả:

+ Khái niệm truyền thống có thể hiểu nôm na đó là một kiểu dập khuôn, mang tính Aristoteles với những giới hạn cụ thể, dựa vào những định nghĩa đúng cách, có mang những tình huống xứng đáng trong một chuyên mục cho trước.

+ Khái niệm bỗng nhiên có thể hiểu cụ thể đây chính là sự mờ, nhòe hay cũng có thể thay thế vì dựa vào những định nghĩa và những tình huống cần và đủ thì lại dựa vào sự đồng dạng nếu như với các đối tượng người tiêu dùng tiêu bản đã được đánh dấu trong trí nhớ.

Một khái niệm có hai thuộc tính và ngoại hàm (hay ngoại trương hay ngoại diên) và nội hàm.

Khái niệm ở một khía cạnh khác đó chính là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hay đối với một hiện tượng hay quá trình nào đó, với mục đích phân biệt nó với các sự phân căn bản trong mọi lý thuyết khoa học. Các nguyên tắc của định nghĩa:

+ Nguyên tắc tương xứng, nghĩa là ngoại diên của khái niệm được định nghĩa và ngoại diện của khái niệm dùng để định nghĩa phải bằng nhau.

+ Không nói vòng quanh.

+ Không nói theo cách phủ định.

+ Phải rõ ràng, nghĩa là định nghĩa không chứa những thuộc tính có thể suy ra từ thuộc tính khác.

2. Phân biệt khái niệm và định nghĩa và ví dụ:

Định nghĩa (definition) cần đúng cách, chặt chẽ, tập trung, đồng điệu. Chính cho nên, một đối tượng người tiêu dùng một khi đã được định nghĩa thì nó tuyệt đối xác định, tồn tại, duy nhất và nhận thấy được với những đối tượng người tiêu dùng khác. Trong toán học, định nghĩa là một loại thuật ngữ chính thống như định lý, hệ quả và tiên đề.

Khái niệm thì có những nét tương đồng với định nghĩa tuy nhiên nó lại có những sự khác biệt cơ bản đó là nó có nghĩa rộng hơn và bao quát hơn định nghĩa, khái niệm có thể bao hàm nhiều đối tượng người tiêu dùng. Do đó, khái niệm không nhất thiết phải chặt chẽ, đúng cách. Bởi lẽ khái niệm đó chính là cái nhìn bao quát về một sự vật hay hiện tượng được nhiều bạn chấp nhận. Khái niệm được dùng như 1 từ ngữ thỉnh thoảng trong văn học và đời sống.

Cũng có đôi lúc định nghĩa khái niẹm sẽ được gia công rõ những tính chất và những mối quan hệ mang tính chất trừu tượng bao vây một sự việc nào đó. Thế nên nếu như với một quản lý viên khi thông báo và bảo đảm rằng sẽ kịp thời có các thông tin phản ánh đúng cách nhất hiệu suất cả bộ phận bán sản phẩm. Trong tình huống này, một vài khái niệm có thể kể đến như hiệu suất làm việc, thời trang, quản trị của những người phạm lỗi… khi được đưa khái niệm này sang định nghĩa vận động thì nó sẽ bị gắn liền với việc diễn đạt những hành động thực tiễn thiết yếu.

Ví dụ như: trong tình huống trên thì quản lý viên cần phải xem xét và check kỹ lại những lô hàng cũng tương tự thông tin quý khách trước khi chuyển hàng đi. Đồng thời còn phải check lại một lần nữa danh sách tài khoản món đồ vào cuối ngày trước khi được gửi.

Trong khi một định nghĩa khái niệm sẽ chỉ rõ ra làm thế nào để mà link một việc làm này và việc làm khác thì định nghĩa vận động sẽ đưa ra cụ thể những việc mà bạn phải làm. Định nghĩa vận động sẽ gắn liền với thực té hơn nên có vai trò quan trọng trong những việc làm như quản trị hay đo đạc vận động.

Như vậy từ các thông tin như trên ta thấy nếu xét theo định nghĩa của khái niệm thì nó sẽ bị dựa trên lý thuyết mà đặt vào trong một bối cảnh, sau đó tổng hợp lại với khái niệm có mức chiều cao hơn và đặt nó ngang hàng với một số khái niệm khác. Còn nếu với những định nghĩa vận động nó sẽ bị phan tích ra những vận động chi tiết như đơn vị đo đạc và cách thức đo đạc sao cho hiệu quả nhất. Làm thế nào dể có thể so sánh được định nghĩa khái niệm và định nghĩa vận động là vấn đề mà nhiều học giả chăm sóc. Vì thế ngay cả người Việt cũng có nhiều từ ngữ khó có thể nhận thấy được. Tính chất nếu với những từ ngữ mang tính chuyên ngành thì còn khó hơn.

Thường thì có thể thấy định nghĩa khái niệm về sự vật hiện tượng cụ thể nào đó sẽ được làm rõ các đặc điểm và các mối quan hệ trừu tượng bao quanh một sự việc nào đó. Đối với một quản trị viên khi thông báo và đảm bảo rằng sẽ kịp thời có những thông tin phản ánh chính xác nhất hiệu suất cả bộ phận bán hàng. Trong trường hợp này, một vài khái niệm có thể kể đến như hiệu suất làm việc, thời trang, quản lý của người phạm lỗi… khi được đưa khái niệm này sang định nghĩa hoạt động thì nó sẽ gắn liền với việc mô tả các hành động thực tế cần thiết.

Ví dụ như: trong trường hợp trên thì quản trị viên cần phải xem xét và kiểm tra kỹ lại các đơn hàng cũng như thông tin khách hàng trước khi chuyển hàng đi. Đồng thời còn phải kiểm tra lại một lần nữa danh sách tài khoản sản phẩm vào cuối ngày trước khi được gửi.

3. Các kiểu định nghĩa:

Định nghĩa qua các loại và hạng.

Định nghĩa qua các loại và hạng này dùng để định nghĩa các khái niệm có quan hệ LOẠI – HẠNG. cụ thể về  thuộc tính và bản chất bên trong của của kiểu định nghĩa này là : Xác định khái niệm loại gần nhất của khái niệm được định nghĩa và chỉ ra những thuộc tính bản chất, khác biệt giữa khái niệm được định nghĩa (hạng) với các hạng khác trong loại đó.

Ví dụ : – Định nghĩa khái niệm HÌNH CHỮ NHẬT.

– Khái niệm LOẠI gần nhất của hình chữa nhật là HÌNH BÌNH HÀNH.

– Thuộc tính bản chất, khác biệt giữa HẠNG này (hình chữ nhật) với các HẠNG khác (hình thoi) trong LOẠI đó là có MỘT GÓC VUÔNG. Vậy HÌNH CHỮ NHẬT LÀ HÌNH BÌNH HÀNH CÓ MỘT GÓC VUÔNG.

Định nghĩa theo nguồn gốc phát sinh.

Đặc điểm của kiểu định nghĩa này cụ thể là :Ở khái niệm dùng để định nghĩa, người ta nêu lên phương thức hình thành, phát sinh ra đối tượng của khái niệm được định nghĩa.

Ví dụ : Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn xung quanh đường kính của nó.

Định nghĩa qua quan hệ.

Định nghĩa theo kiểu quan hệ là một loại được dùng để định nghĩa các khái niệm có ngoại diên cực kỳ rộng – các phạm trù triết học.

Theo định nghĩa kiểu quan hệ chính là loại đặc điểm của kiểu định nghĩa này đó là để có thể chỉ ra quan hệ của đối tượng được định nghĩa với mặt đối lập của nó, bằng cách đó có thể chỉ ra được nội hàm của khái niệm cần định nghĩa.

Ví dụ cụ thể về định nghĩa kiểu quan hệ như : – Bản chất là cơ sở bên trong của hiện tượng.

– Hiện tượng là sự biểu hiệu ra bên ngoài của bản chất.

Một số kiểu định nghĩa khác.

+ Định nghĩa từ : Sử dụng từ đồng nghĩa, từ có nghĩa tương đương để định nghĩa.

Ví dụ : Tứ giác là hình có 4 góc.

22 Bất khả tri là không thể biết.

+ Định nghĩa miêu tả : Chỉ ra các đặc điểm của đối tượng được định nghĩa.

Ví dụ : Cọp là loài thú dữ ăn thịt, cùng họ với mèo, lông màu vàng có vằn đen.

Bài viết được thực hiện bởi: Cao Thị Thanh Thảo

Chức vụ: Cộng tác viên

Lĩnh vực tư vấn: Phụ trách mảng thông tin tổng hợp

Trình độ đào tạo: Đại học

Số năm kinh nghiệm thực tế: 01 năm

Tổng số bài viết: 362 bài viết