60 điểm NguyenChiHieu
Đọc bài thơ sau: CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn, Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn. Gác mái, ngư ông về viễn phố, Gõ sừng, mục tử lại cô thôn. Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi, Dặm liễu sương sa khách bước dồn. Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ, Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn? (Bà Huyện Thanh Quan) a. Tìm các từ Hán Việt có trong bài thơ trên? Giải thích nghĩa của các từ vừa tìm được? b. Các từ Hán Việt ấy tạo sắc thái biểu cảm gì cho bài thơ? Tổng hợp câu trả lời (1)
a. Các từ Hán Việt trong đoạn thơ và giải nghĩa: - Hoàng hôn: lúc mặt trời vừa lặn, ánh sáng vàng (hoặc đỏ) và mờ dần. - Ngư ông: người làm nghề đánh cá. - Mục tử: chỉ đứa trẻ làm công việc chăn gia súc (trâu, bò) - Lữ thứ: chỗ tạm nghỉ lại của người đi đường xa, thường chỉ nhà trọ, quán nghỉ. - Hàn ôn: lạnh và ấm, chỉ sự chuyện trò hỏi thăm nhau ghi gặp lại. b. Các từ Hán Việt này tạo sắc thái trang trọng, cổ kính cho bài thơ, khiến bài thơ phù hợp để diễn tả những nỗi niềm hoài cổ, u hoài trong thơ của Bà Huyện Thanh Quan. Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề
Tham khảo giải bài tập hay nhấtLoạt bài Lớp 7 hay nhấtxem thêm
Tuyển tập Bộ đề Chiều hôm nhớ nhà Đọc hiểu hay nhất. Hướng dẫn trả lời câu hỏi các đề Chiều hôm nhớ nhà Đọc hiểu chi tiết, bám sát nội dung đề thi. Chiều hôm nhớ nhà Đọc hiểu – Đề số 1Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Chiều hôm nhớ nhà Bạn đang xem: Chiều hôm nhớ nhà Đọc hiểu
Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn. Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn. Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn. (Bà Huyện Thanh Quan) Câu 1: Hãy giải thích nghĩa của các từ in đậm. Câu 2: Các từ Hán Việt tạo sắc thái gì cho bài thơ. Trả lời: Câu 1: Nghĩa : hoàng hôn, ngư ông, mục tử, lữ thứ, hàn ôn + Hoàng hôn: là khoảng thời gian sau khi Mặt Trời lặn cho đến khi trời tối hẳn. + Ngư ông: là người đánh cá hay bắt cá hay câu cá. + Mục tử: là người chăn nuôi động vật. + Lữ thứ: chỗ để tạm nghỉ lại của người đi đường xa. + Hàn ôn: là nỗi lạnh ấm, tương tự như là kể chuyện vui, chuyện buồn, nói chuyện phiếm. Câu 2: Các từ Hán Việt tạo sắc thái tạo sắc thái trang trọng, tao nhã, tinh tế, tạo ra sắc thái cổ, phù hợp với xã hội xưa. Chiều hôm nhớ nhà Đọc hiểu – Đề số 2Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn. Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn. Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn. (Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan) Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của văn bản trên? Câu 2: Xác định các từ hán việt, từ láy và từ ghép trong các câu thơ sau trong đoạn trích: Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa vẳng trống đồn. Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn Câu 3: Đọc bài thơ em hiểu tâm trạng gì của Bà Huyện Thanh Quan? Trả lời: Câu 1: – Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật – Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp miêu tả Câu 2: – Từ Hán Việt:ngư ông,hoàng hôn,hàn ôn,mục tử, lữ thứ – Từ ghép:cổ thôn – Từ láy: bảng lảng Câu 3: Em hiểu tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan: Đó là một tâm trạng buồn lê thê, một niềm sầu thương tê tái của khách đi xa nhớ nhà, nhớ quê hương da diết. Bài thơ chính là một niềm tâm sự,được giãy bày khi đi tới vùng đất lạ của tác giả. Chiều hôm nhớ nhà Đọc hiểu – Đề số 3Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu: “Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn Gác mái ngư ông về viễn phố Gõ sừng mục tử lại cô thôn” (Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan). Câu 1: Đọc đoạn thơ trên gợi cho em nhớ tới bài thơ nào cũng của Bà Huyện Thanh Quan? Hãy chép chính xác bài thơ và cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ em vừa chép. Câu 2: Hãy tìm đại từ trong bài thơ em vừa chép và phân loại đại từ đó? Câu 3: Nêu tác dụng của từ láy được dùng trong hai câu thơ sau: “Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà” Câu 4: Từ bức tranh thiên nhiên trong bài thơ em tìm được ở câu 1, hãy viết đoạn văn (8-10 câu ) nêu cảm nghĩ của em về tình yêu quê hương đất nước , từ đó cho biết em cần làm gì để bồi dưỡng tình yêu quê hương. Trong đoạn văn có sử dụng một cặp từ đồng nghĩa và trái nghĩa (gạch chân, chú thích). Trả lời: Câu 1: Đọc đoạn thơ trên gợi cho em nhớ tới bài thơ Qua đèo ngang. Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng ta với ta → Hoàn cảnh sáng tác : khi bà được mời vào kinh đô Huế giữ chức Cung Trung giáo tập để dạy học cho công chúa và cung phi. Câu 2: Đại từ: ta (dùng để xưng hô) Tuy nhiên chữ ta cuối cùng với vẫn là dùng để xưng hô. Câu 3: Giúp câu thơ có vần, có nhịp điệu, đồng thời tạo ra khung cảnh hẻo lánh, cô đơn . Câu 4: Ngay từ khi sinh ra, ai cũng có cho mình một quê hương. Cho dù quê hương ấy có lớn hay nhỏ, trù phú hay nghèo nàn thì trong chúng ta vẫn luôn ghi nhớ, khắc sâu trong tim hình ảnh quê hương thân thuộc ấy. Bởi quê hương chính là nơi gắn bó với chúng ta suốt một thời thơ ấu là nơi nuôi chúng ta lớn từ những hạt gạo ngọt thơm, củ khoai thơm phức. Rồi cũng tại quê hương, ta có nhiều kỉ niệm thân thương. Đó là kỉ niệm cùng lũ bạn chăn trâu, hát hoa trong buổi chiều cùng tiếng sáo vi vu, hay được chứng kiến cảnh cả đồng lúa một màu vàng tươi thật đẹp, hay mỗi khi Tết đến, cả xóm lại tụ họp một nơi cùng nhau làm bánh chưng để ăn. Chao ôi! Cái mùi thơm của của lá cùng với mùi tiêu và mùi thịt lợn luôn khiến cho ta cảm thấy thèm thuồng. Cứ như vậy, quê hương đã gắn bó với ta không biết qua bao cái Tết. Nhưng rồi khi ta lớn lên, trưởng thành, ta sẽ có cuộc sống riêng ở nơi thành thị ồn ào. Những lo âu, suy tư cứ bủa vây ta khiến ta mệt mỏi. Lúc đó, ta thật muốn về với quê mẹ, trải nghiệm những thứ mà hồi bé ta hay làm. Quê hương thật có ý nghĩa. Ta nên biết yêu quê hương, đừng ghét quê hương. Bởi nếu không có quê hương thì ta sẽ không có được những kỉ niệm tốt, tuyệt vời… Từ trái nghĩa: yêu, ghét. Đăng bởi: Đại Học Đông Đô Chuyên mục: Lớp 7, Ngữ Văn 7 |